Sinh tồn là khả năng duy trì sự sống. Trong y học, các dấu hiệu sinh tồn là những chỉ số quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe và giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn. Vậy Sinh Tồn Là Gì, các dấu hiệu sinh tồn bao gồm những gì và tầm quan trọng của việc theo dõi chúng như thế nào? Hãy cùng Nhà Thiếu Nhi Quận 7 tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Sinh tồn là gì? Định nghĩa về dấu hiệu sinh tồn
Sinh tồn, hay còn gọi là sinh hiệu (Vital signs), là tập hợp các dấu hiệu cơ bản cho thấy cơ thể đang sống và hoạt động. Thông thường, có 4 dấu hiệu sinh tồn chính yếu được theo dõi là mạch (nhịp tim), nhiệt độ cơ thể, huyết áp và nhịp thở. Ngoài ra, chỉ số bão hòa oxy trong máu (SpO2) cũng được xem là dấu hiệu sinh tồn thứ 5 quan trọng.
Các dấu hiệu sinh tồn cần được duy trì ở một mức độ nhất định để đảm bảo sự sống. Những thay đổi bất thường so với ngưỡng bình thường có thể là dấu hiệu của sự mất cân bằng hoạt động các cơ quan trong cơ thể, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc cho thấy tiến trình hồi phục của bệnh nhân.
Dấu hiệu sinh tồn là một nhóm dấu hiệu cho biết trạng thái sống còn của cơ thể người
Các chỉ số và dấu hiệu sinh tồn của cơ thể người
Dấu hiệu sinh tồn của mỗi người khác nhau tùy thuộc vào cân nặng, giới tính, độ tuổi, tình trạng sức khỏe tổng thể và điều kiện môi trường.
Dấu hiệu sinh tồn bình thường
- Nhiệt độ cơ thể: Con người là động vật hằng nhiệt, do đó nhiệt độ môi trường không ảnh hưởng nhiều đến nhiệt độ cơ thể. Bình thường, nhiệt độ trung tâm của cơ thể người ổn định quanh mức 37°C (từ 36.5°C đến 37.3°C).
- Huyết áp: Huyết áp là áp lực của máu trên thành động mạch. Huyết áp bao gồm hai chỉ số là áp lực khi tim đập và bơm máu (huyết áp tâm thu) và khi trái tim nghỉ ngơi giữa các nhịp đập (huyết áp tâm trương). Chỉ số huyết áp bình thường ở người lớn là thấp hơn 120/80 và cao hơn 90/60.
- Mạch: Mạch đập là sự nảy theo nhịp tim khi đặt tay lên động mạch như sự đàn hồi của mạch máu. Vị trí xác định động mạch nằm ở cổ tay, vùng bẹn hoặc cổ. Xung mạch bình thường của người trưởng thành khỏe mạnh dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút.
- Nhịp thở: Nhịp thở (hay tần số hô hấp) là số lần thở trong một phút. Tần số này thường được đo bằng cách đếm số lần ngực phồng lên trong một phút của một người ở trạng thái nghỉ ngơi. Nhịp thở bình thường của người trưởng thành là 12 đến 18 nhịp mỗi phút.
Dấu hiệu sinh tồn bất thường
- Nhiệt độ cơ thể: Nhiệt độ cơ thể trên 37,5°C được coi là sốt. Sốt nhẹ khi nhiệt độ cơ thể ở mức 37,5 – 38°C, sốt vừa khi thân nhiệt ở mức 38 – 39°C, sốt cao nếu bệnh nhân có nhiệt độ cơ thể từ 39 – 40°C và sốt quá cao nếu nhiệt độ cơ thể trên 40°C. Nhiệt độ cơ thể xuống dưới 36°C được coi là hạ thân nhiệt, thường gặp ở người già yếu, trẻ sinh non hoặc do bệnh lý rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng như bệnh tiểu đường, xơ gan, suy dinh dưỡng.
- Huyết áp: Huyết áp cao: Chỉ số huyết áp tâm thu trên 140mmHg, huyết áp tâm trương trên 90mmHg, gặp ở người mắc bệnh tim mạch, thận, nội tiết. Huyết áp thấp: Chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, huyết áp tâm trương dưới 60mmHg, thường gặp ở bệnh nhân mất nước hoặc mất nhiều máu. Huyết áp kẹt: Có hiệu suất giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không quá 20mmHg.
- Mạch: Mạch nhanh trên 100 lần/phút gặp ở người bệnh nhiễm khuẩn, bệnh basedow hoặc dùng Atropin sulfat. Mạch chậm dưới 60 lần/phút gặp ở người mắc bệnh tim, ngộ độc digitalis.
- Nhịp thở: Thở nhanh khi lao động, thể dục thể thao, trời nắng, xúc động hoặc sốt cao. Thở chậm khi thần kinh căng thẳng, tập luyện khí công, ý muốn của bản thân hoặc do chấn thương sọ não đè ép trung tâm hô hấp gây thở chậm. Khó thở và một vài chứng rối loạn nhịp thở.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn
Một số yếu tố ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn có thể kể đến như:
- Yếu tố sinh lý: Liên quan đến giới tính, tuổi tác, thói quen tập luyện thể dục thể thao, tâm lý (sợ hãi, lo lắng, xúc động), tình trạng tăng thân nhiệt.
- Dùng thuốc: Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn như thuốc trợ tim, thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc gây mê làm mạch chậm, thuốc giảm đau liều cao làm mạch tăng, thuốc giãn làm mạch chậm, thuốc kích thích.
- Yếu tố bệnh lý: Một số bệnh lý như bệnh về tim mạch, suy hô hấp, các trường hợp cấp cứu.
Cách đo dấu hiệu sinh tồn và tầm quan trọng
Việc đo dấu hiệu sinh tồn rất quan trọng trong việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, chẩn đoán bệnh, theo dõi tình trạng bệnh và diễn biến bệnh, theo dõi điều trị, chăm sóc, phát hiện biến chứng bệnh và kết luận sự sống còn của bệnh nhân.
Có nhiều phương pháp đo dấu hiệu sinh tồn như đo thân nhiệt ở miệng, nách và hậu môn, bắt mạch theo đúng quy trình chuẩn, đếm nhịp thở trong vòng 1 phút và đo huyết áp trên cánh tay hoặc đùi bệnh nhân.
Đo huyết áp trên cánh tay
Tóm lại, dấu hiệu sinh tồn là những chỉ số quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe. Việc nắm rõ sinh tồn là gì, các chỉ số sinh tồn bình thường và bất thường, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chúng sẽ giúp chúng ta chủ động theo dõi và chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình tốt hơn. Liên hệ Nhà Thiếu Nhi Quận 7 để được tư vấn thêm về các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.